Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm 2011

Sáng ngày 06/8/2011, tại Hội trường trụ sở Công ty cổ phần Xây dựng số 12, Công ty đã tổ chức Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm 2011. Tham dự Hội nghị gồm các trong chí trong Ban chấp hành Đảng uỷ, Ban giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc các đơn vị thành viên, Đội trưởng, Chủ nhiệm Công trình, Chỉ huy trưởng Công trình trực thuộc Công ty. Tại Hội nghị các đại biểu đã nghe đồng chí Nguyễn Hữu Tới - Bí thư Đảng uỷ, Uỷ viên HĐQT, Giám đốc Công ty trình bày bản Báo cáo kết quả hoạt động SXKD 6 tháng đầu năm và phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2011. Sau đây là nội dung toàn văn của bảo báo cáo.

I. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 6 THÁNG ĐẦU NĂM

1) Đánh giá chung

a) Thuận lợi

Từ cán bộ lãnh đạo cho đến các phòng ban, các đội sản xuất đoàn kết một lòng, phối hợp tốt với nhau xây dựng công ty thành một khối thống nhất.

Các thị trường truyền thống của công ty vẫn duy trì và phát triển. Ngoài ra công ty còn mở rộng thêm một số thị trường mới.

Các công trình công ty thi công đa số thuận lợi về vốn. Công trình nào có vốn mới thi công đảm bảo tiến độ chất lượng còn công trình nào không đáp ứng nguồn vốn thì công ty sẽ dừng thi công.

a) Khó khăn

Năm 2011 là một năm cả thế giới cũng như trong nước gặp rất nhiều khó khăn như: nguồn vốn đầu tư ít, nhiều công trình đã phải tạm dừng thi công, giá cả nguyên vật liệu (xăng dầu, sắt thép, xi măng,…) biến động rất cao, lãi suất vay ngân hàng cao. Những khó khăn trên đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như đời sống cán bộ công nhân viên.

2) Kết quả sản xuất kinh doanh

a) Các chỉ tiêu đạt được (Bản báo cáo chi tiết  kèm theo)

Chỉ tiêu

Đơn         vị  tính

KH năm 2011

Thực hiện 6 tháng đầu năm 2011

% so với Kế hoạch năm 2011

% so với cùng kỳ năm 2010

 

 

 

 

1

2

3

4

5

6

 

 

I. TỔNG GIÁ TRỊ SXKD TOÀN CÔNG TY

Tr. đg

636.000

333.539

52%

106%

 

 

 Trong đó - Giá trị SXKD công ty mẹ

Tr. đg

461.000

244.186

53%

106%

 

 

                - Giá trị SXKD Công ty CP XD 504

Tr. đg

175.000

89.353

51%

106%

 

 

1. Giá trị sản xuất xây lắp  (cả vật t­ư A cấp)

Tr. đg

565.000

301.024

53%

102%

 

 

 - Công ty mẹ

Tr. đg

390.000

211.671

54%

101%

 

 

 - Công ty CP xây dựng 504

Tr. đg

175.000

89.353

51%

106%

 

 

2. Giá trị SXCN, VLXD

Tr. đg

36.000

13.215

37%

110%

 

 

 - Công ty mẹ

Tr. đg

36.000

13.215

37%

110%

 

 

 - Công ty CP xây dựng 504

Tr. đg

0

0

0

0

 

 

3. Giá trị SXKD Nhà và đô thị

Tr. đg

35.000

19.300

55%

231%

 

 

 - Công ty mẹ

Tr. đg

35.000

19.300

55%

231%

 

 

 - Công ty CP xây dựng 504

Tr. đg

0

0

0

0

 

 

II. TỔNG DOANH THU TOÀN CÔNG TY

Tr. đg

520.200

280.820

54%

118%

 

 

 Trong đó - Giá trị DT công ty mẹ

Tr. đg

390.200

215.524

55%

123%

 

 

                - Giá trị DT Công ty CP XD 504

Tr. đg

130.000

72.262

56%

113%

 

 

1. Doanh thu xây lắp

Tr. đg

457.000

225.956

49%

101%

 

 

 - Công ty mẹ

Tr. đg

328.000

161.014

49%

100%

 

 

 - Công ty CP xây dựng 504

Tr. đg

129.000

70.169

54%

111%

 

 

2. Doanh thu sản xuất CN,VLXD

Tr. đg

32.200

11.384

35%

104%

 

 

 - Công ty mẹ

Tr. đg

32.200

11.384

35%

104%

 

 

 - Công ty CP xây dựng 504

Tr. đg

0

0

0

0

 

 

3. Doanh thu từ HĐ tài chính

Tr. đg

4.500

3.855

86%

125%

 

 

 - Công ty mẹ

Tr. đg

3.500

3.501

100%

143%

 

 

 - Công ty CP xây dựng 504

Tr. đg

1.000

2.093

209%

331%

 

 

4. Doanh thu SXKD Nhà và đô thị

Tr. đg

26.500

39.625

150%

-

 

 

 - Công ty mẹ

Tr. đg

26.500

39.625

150%

-

 

 

 - Công ty CP xây dựng 504

Tr. đg

0

0

0

-

 

 

5. Doanh thu khác

Tr. đg

 

 

 

 

 

 

III. TỔNG LỢI NHUẬN TR­ỚC THUẾ

Tr. đg

19.889

11.360

57%

123%

 

 

 Trong đó - Giá trị LNTT công ty mẹ

Tr. đg

15.319

8.818

58%

126%

 

 

                - Giá trị LNTT Công ty CP XD 504

Tr. đg

4.570

3.307

72%

147%

 

 

V. VỐN CHỦ SỞ HỮU (Cty mẹ)

Tr. đg

80.000

80.859

101%

270%

 

 

VI. TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Tr. đg

 

 

 

 

 

 

Nguyên giá TSCĐ

Tr. đg

112.762

59.512

53%

115%

 

 

 - Công ty mẹ

Tr. đg

84.139

55.890

66%

-

 

 

 - Công ty CP xây dựng 504

Tr. đg

28.623

3.622

13%

-

 

 

Mức khấu hao

Tr. đg

7.538

2.629

35%

106%

 

 

 - Công ty mẹ

Tr. đg

6.413

2.432

38%

-

 

 

 - Công ty CP xây dựng 504

Tr. đg

1.125

197

18%

-

 

 

Tỷ lệ khấu hao bình quân

 

 

 

 

 

 

 

 - Công ty mẹ

%

11,75

12

102%

-

 

 

 - Công ty CP xây dựng 504

%

16

16

100%

-

 

 

VII. NỘP NGÂN SÁCH

Tr. đg

 

 

 

 

 

 

1. Các khoản phải nộp

Tr. đg

25.568

15.259

60%

114%

 

 

2. Các khoản đã nộp:

Tr. đg

21.007

3.602

17%

34%

 

 

VIII. ĐẦU T­Ư

Tr. đg

103.545

22.000

21%

247%

 

 

 * Đầu t­ư phát triển nhà, đô thị

Tr. đg

50.000

19.620

39%

234%

 

 

 - Công ty mẹ

Tr. đg

50.000

19.620

39%

234%

 

 

 - Công ty CP xây dựng 504

Tr. đg

0

0

0

%

 

 

 * Đầu t­ư chiều sâu thiết bị, mở rộng SX

Tr. đg

53.545

2.380

4%

430%

 

 

 - Công ty mẹ

Tr. đg

28.545

2.380

8%

-

 

 

 - Công ty CP xây dựng 504

Tr. đg

25.000

0

0

-

 

 

 

b) Công tác xây lắp

- Các công trình (trừ các công trình vốn chậm) đều đảm bảo tiến độ, chất lượng và an toàn trong thi công.

- Một số đơn vị thi công đảm bảo tiến độ, chất lượng thanh toán kịp thời như đội đ/c Hoà, đ/c Tuyển, đ/c Vũ Dũng, đ/c Vinh,…

- Một số công trình thanh toán chậm như đường Láng-Hoà Lạc, thuỷ điện Bản Chát. Nguyên nhân: cán bộ làm công tác thanh quyết toán chưa có kinh nghiệm, cán bộ chỉ đạo chưa sâu sát, kịp thời. Mặt khác cũng do công trình thi công chào mừng 1000 năm Thăng Long nên công tác thi công chạy theo tiến độ, thi công dồn dập và công tác giải phóng mặt bằng chậm cũng ảnh hưởng không ít đến thi công và thanh toán.

Công trình thuỷ điện Bản Chát là công trình thuỷ điện đầu tiên của công ty thi công do vậy công tác cán bộ chỉ đạo cũng như kỹ thuật còn thiếu kinh nghiệm. Do công trình ở xa dẫn đến nhiều cán bộ đã bỏ việc dần làm công tác thi công thanh toán gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác đây là công trình thuỷ điện ở xa công ty và công ty lại được giao thi công hạng mục nhà máy là hạng mục rất khó khăn của công trình.

Còn lại các công trình khác đều thi công cũng như thanh quyết toán đảm bảo theo yêu cầu tiến độ đề ra.

c) Công tác đầu tư:

- Đầu tư kinh doanh bất động sản (Dự án 57 Vũ Trọng Phụng)

 Kế hoạch đề ra năm 2011 là 100 tỷ đồng, trong 6 tháng đầu năm công ty đầu tư 19,3 tỷ đạt 19,3% (Vì 6 tháng đầu năm chủ yếu đầu tư xây dựng phần thô, 6 tháng cuối năm đi vào hoàn thiện giá trị sẽ cao hơn)

- Đầu tư máy móc thiết bị:

 Công ty đã đầu tư 2 xe chuyển trộn bê tông giá trị 2,38 tỷ đồng/28,545 tỷ đồng theo kế hoạch đạt 8,34%. Giá trị thấp là vì kế hoạch đề ra mua máy xúc, ủi, lu phục vụ công trình Đập thuỷ lợi Tân Mỹ-Ninh Thuận nhưng do tiến độ công trình thi công chậm lại (thi công theo kế hoạch vốn) và lãi vay quá cao do vậy xét thấy đầu tư không hiệu quả nên tạm dừng đầu tư.

d) Công tác kinh doanh máy móc thiết bị:

+ Giá trị cho thuê coppha đà giáo là:  1.114.172.000 đồng

+ Giá trị cho thuê máy móc là:                    5.139.573.000 đồng

6 tháng đầu năm máy móc thiết bị hoạt động 80% do sau khi thi công đường Láng-Hoà Lạc máy móc đưa vào xưởng để sửa chữa bảo dưỡng trước khi điều động đi các công trình khác.

e) Công tác kinh  doanh vật liệu xây dựng:

- Mỏ đá Đồng Hấm-Hà Nam:

Giá trị đạt 3,157 tỷ/7,2 tỷ đạt 43,85% lý do chưa đạt kế hoạch là tháng 4/2011 bắt đầu giao khoán mỏ 3 tỷ đồng/ năm. Do vậy mỏ đá đã tập trung sửa chữa máy móc thiết bị. Hiện nay mỏ đá đã đi vào hoạt động ổn định.

- Trạm trộn bê tông Hoà Lạc:

Giá trị đạt 10,058 tỷ/28 tỷ đạt 40% kế hoạch. Lý do chưa hoàn thành kế hoạch là do năm nay lạm phát, công trình xây dựng ngừng nhiều, tốc độ xây dựng giảm. Do vậy giá trị sản xuất cũng giảm. Mặt khác do quy chế bán đến đâu thu tiền đến đó nên công tác bán hàng cũng chậm lại.

g) Các công tác khác

- Công tác tổ chức: Trong năm công ty đã thành lập chi nhánh Hà Nam và đổi lại giấy phép kinh doanh.

- Công tác đời sống cán bộ công nhân viên: đảm bảo việc làm, trả lương đúng theo quy định giải quyết các chế độ theo quy định nhà nước, chế độ thưởng tết đảm bảo.

- Công tác tuyển dụng các bộ cũng như công nhân trực tiếp chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất đề ra.

II) NHỮNG TỒN TẠI CÔNG TÁC SẢN XUẤT 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2011

- Công tác thanh quyết toán thu hồi công nợ một số công trình còn chậm như Đường Láng-Hoà Lạc, thuỷ điện Bản Chát.

- Công tác cán bộ: Chưa đáp ứng nhiệm vụ sản xuất đề ra. Cơ bản nhất là năng lực một số cán bộ còn yếu, chưa tâm huyết, thiếu trách nhiệm, cán bộ lãnh đạo chỉ đạo chưa cương quyết, chưa sâu sát dẫn đến như công trình thanh quyết toán thu hồi vốn chậm, có một số cán bộ khi điều động đi các công trình ở xa làm một thời gian thì bỏ,…

- Công tác quản lý giám sát các nội quy, quy chế chưa tốt, có cả cán bộ phòng ban, đội, công trường, trong quá trình làm việc chưa thực hiện nghiêm túc quy chế của đơn vị.

- Công tác quản lý máy móc thiết bị thi công chưa bài bản dẫn đến công tác chỉ đạo điều động quản lý chưa tốt.

- Công tác sản xuất vật liệu: chưa đảm bảo kế hoạch, công tác thu hồi công nợ chưa tốt như trạm bê tông-Hoà Lạc.

III. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI NĂM 2011

Trước diễn biến xã hội khó khăn rất lớn, lãnh đạo đơn vị đã thống nhất dự vào kế hoạch năm 2011 đề ra. Chúng ta cần tập trung chỉ đạo như sau:

Công tác sản xuất kinh doanh xây lắp:

- Tập trung vào thi công những công trình có vốn, kiên quyết ngừng thi công các công trình không có vốn hoặc vốn không đáp ứng yêu cầu thi công.

- Tập trung công tác thanh toán, thu hồi công nợ nhất là công trình đường Láng-Hoà Lạc và thuỷ điện Bản Chát.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ không những thi công tốt mà công tác thanh quyết toán giỏi, thi công đến đâu quyết toán đến đó, có chế độ khen thưởng kịp thời.

- Tăng cường quản lý chất lượng, nâng cao năng lực quản lý điều hành của đội ngũ cán bộ từ lãnh đạo công ty cho đến phòng ban nghiệp vụ, chủ động sáng tạo, cải tiến biện pháp thi công phù hợp, thực tế để đảm bảo chất lượng hiệu quả và an toàn.

- Xây dựng điều chỉnh quy chế, quản trị doanh nghiệp, cơ cấu công tác tài chính sao cho phù hợp, đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài ra còn triệt để thực hành tiết kiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh, không ngừng giám sát chặt chẽ chi phí đầu vào, chi phí gián tiếp và chi phí quản lý để nâng cao hiệu quả sản xuất

- Không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, có cơ chế khen thưởng kịp thời thực hiện chế độ công bằng cho cán bộ công nhân viên.

Trên đây là toàn bộ những ưu khuyết điểm của công tác sản xuất 6 tháng đầu năm. Để hoàn thành kế hoạch 6 tháng cuối năm cũng như cả năm đòi hỏi cán bộ công nhân viên công ty nêu cao tinh thần đoàn kết nhất trí, đồng sức đồng lòng cùng nhau xây dựng công ty vượt qua giai đoạn khó khăn của đất nước và từng bước xây dựng công ty không ngừng phát triển một cách bền vững.

 


Ý kiến bạn đọc

Có : 0 phản hồi

Nôi dung ý kiến

Tiêu đề:
Email:

(*)
  
 
Nhập mã an toàn

CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 12- VINACONEX

Toà nhà VINACONEX 12, Số 57, Đường Vũ Trọng Phụng, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

Tel : (84-4) 22143724 - Email: v12jsc@gmail.com

Design by: VTM - IT JSC

thảm thổ nhĩ kỳ thảm trải sàn thảm trải sàn gia dinh